PHƯƠNG HƯỚNG CHIẾN LƯỢC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ TRƯỜNG GIAI ĐOẠN 2020-2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

Tài liệu đính kèm: Tải về

PHƯƠNG HƯỚNG

CHIẾN LƯỢC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ TRƯỜNG

GIAI ĐOẠN 2020-2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

 

Căn cứ Luật Giáo dục năm 2019; Nghị quyết số 29, Khóa XI của BCH TW Đảng vể “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”;

           Căn cứ Thông tư số 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ trường tiểu học;

Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã Minh Hải lần thứ XXVI, nhiệm kỳ 2020-2025;

           Trường Tiểu học Minh Hải xây dựng kế hoạch phát triển nhà trường giai đoạn 2020-2025 như sau:

PHẦN I

PHÂN TÍCH BỐI CẢNH VÀ THỰC TRẠNG NHÀ TRƯỜNG

I. Khái quát tình hình kinh tế -xã hội của xã Minh Hải

Xã Minh Hải cách trung tâm huyện Văn Lâm, cách trung tâm huyện 4km, được chia thành 6 thôn, dân cư sinh sống trong các thôn đều tập trung, bán kính cách trung tâm xã từ 1 km đến 1,5 km, có khu công nghiệp. Mạng lưới giao thông thuận lợi, đi lại dễ dàng. Mạng lưới thông tin và giáo dục tương đối phát triển, đời sống kinh tế, trình độ dân trí tương đối cao.

          Kinh tế phát triển theo cơ cấu nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp; 95% số dân sống bằng nông nghiệp, 5% kinh doanh thương mại – dịch vụ. Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát kịp thời của Huyện ủy, HĐND, UBND huyện, Đảng ủy, UBND xã đã điều hành cụ thể trên từng mặt công tác, từng lĩnh vực kinh tế - xã hội; cùng với các cơ quan khối đoàn thể động viên tinh thần của toàn dân thi đua lao động sản xuất để hoàn thành vượt mức chỉ tiêu KT-XH đã đề ra.

          1. Sự quan tâm của chính quyền địa phương trong việc thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia về công tác giáo dục

Đảng ủy và chính quyền địa phương xã Minh Hải rất quan tâm đến việc thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia về công tác giáo dục trên địa bàn, cụ thể đối với trường tiểu học:

Quan tâm đầu tư cho trường một diện tích đất rộng với diện tích 4490m2, nằm trung tâm xã nên thuận lợi cho việc phụ huynh đưa đón học sinh hằng ngày. Trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ II từ năm 2012. Được sự quan tâm của Đảng ủy, trường đã thành lập Chi bộ riêng nên thuận lợi cho việc lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát các hoạt động dạy và học trong nhà trường một cách có hiệu quả.

          Quan tâm, chỉ đạo các ban ngành, đoàn thể phối kết hợp cùng đơn vị trường thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục; công tác PCGDTH, công tác huy động, vận động học sinh ra lớp, chăm sóc và giáo dục học sinh trên địa bàn đạt hiệu quả.

2. Sự quan tâm của cha mẹ học sinh trong việc nâng cao chất lượng giáo dục:

          Đời sống của người dân Minh Hải những năm gần đây tương đối ổn định. Nhiều phụ huynh học sinh quan tâm đến việc học tập của con em và đã phối hợp rất tốt với nhà trường trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, cụ thể là:

          Phối hợp tốt với nhà trường và giáo viên chủ nhiệm trong việc giáo dục đạo đức học sinh và chỉ bảo con em học tập tốt.

           Quan tâm cho trẻ đúng độ tuổi đến trường, duy trì việc chuyên cần học tập  của con em, nhiều năm liền nhà trường không có học sinh bỏ học.

          Chi hội, Ban đại diện cha mẹ học sinh thường xuyên sinh hoạt định kỳ, phối hợp với lãnh đạo trường thực hiện việc giáo dục học sinh, tạo điều kiện hỗ trợ cho giáo viên và học sinh tham gia tốt các phong trào trong nhà trường và ngành tổ chức.  

 Đời sống nhân dân có cải thiện nhưng sự chênh lệch giàu nghèo vẫn còn nhiều, nhiều phụ huynh làm ăn xa điều này ảnh hưởng đến việc học tập của các em. Một số phụ huynh học sinh, nhiều gia đình còn khoán trắng việc học tập của con em cho nhà trường. Vấn đề này cũng tác động đến nhận thức học tập của học sinh trong trường. 

II. Thực trạng của nhà trường

1. Về đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên:

          * Tổng số 43CBGVNV, trong đó: Nữ 38; Biên chế: 42; Hợp đồng: 01

* Trình độ đào tạo:

TT

Loại hình

Đảng viên

Tổng số

Nữ

Đại học

Cao đẳng

Trung cấp

 

SL

%

SL

%

SL

%

1

CBQL

1

2

 

1

100

 

 

 

 

2

GV cơ bản(văn hóa)

21

33

33

18

54

15

 

 

 

3

GV Ngoại ngữ

1

1

1

1

100

 

 

 

 

4

GV thể dục

1

1

 

1

100

 

 

 

 

5

GV Mỹ thuật

2

2

1

 

 

2

 

 

 

6

GV Âm nhạc

 

2

1

1

50

1

 

 

 

7

TPT Đội

1

1

1

1

100

 

 

 

 

8

TB-TV

 

1

 

 

 

1

 

 

 

9

KT-VT

 

1

1

1

100

 

 

 

 

Tổng

27

43

38

24

56

18

44

0

 

* Tuổi đời: trên 50 tuổi: 5, từ 30->50 tuổi: 29, dưới 30 tuổi: 9

* Đảng viên: 27

* Đoàn viên: 15

 Công tác tổ chức quản lý của BGH năng động, sáng tạo, quyết liệt: Dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm. Xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn có tính khả thi, sát thực tế. Công tác tổ chức triển khai, kiểm tra đánh giá sâu sát. Được sự tin tưởng của cán bộ, giáo viên và nhân viên nhà trường.

 Đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên:  Tập thể  sư phạm là một khối đoàn kết, có ý thức kỷ luật tốt, có tinh thần tự giác. Nhiệt tình, có trách nhiệm, yêu nghề, gắn bó với nhà trường, mong muốn nhà trường phát triển, chất lượng chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm đa số đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục.

2.Số lượng, chất lượng học sinh:

 

Năm học 2019-2020

Năm học 2020-2021

Năm học 2021-2022

Năm học 2022-2023

Năm học

2023-2024

Tổng số

1.244

1.254

1.276

1.245

1.172

- Khối lớp 1

258

236

253

220

228

 Khối lớp 2

303

251

228

253

220

- Khối lớp 3

250

301

246

228

253

- Khối lớp 4

217

251

298

246

228

- Khối lớp 5

216

215

251

298

246

Nữ

571

 

 

 

 

Dân tộc

1

X

X

X

X

Đối tượng chính sách

41

X

X

X

X

Khuyết tật

1

X

X

X

X

Tuyển mới

256

X

X

X

X

Lưu ban

6

X

X

X

X

Bỏ học

0

X

X

X

X

Học 2 buổi/ngày

X

X

X

X

X

Bán trú

X

X

X

X

X

Nội trú

X

X

X

X

X

Tỷ lệ bình quân học sinh /lớp

37,6

X

X

X

X

Tỷ lệ đi học đúng độ tuổi

99,7

X

X

X

X

 - Nữ

0

X

X

X

X

 - Dân tộc

0

X

X

X

X

Tổng số học sinh HTCTTH

231

X

X

X

X

 - Nữ

154

X

X

X

X

 - Dân tộc

0

X

X

X

X

Tổng số học sinh giỏi cấp tỉnh

X

X

X

X

X

Tổng số học sinh giỏi quốc gia

X

X

X

X

X

Tỷ lệ chuyển cấp

100%

X

X

X

X

          3. Về cơ sở vật chất

1. Khối phòng học: Phòng học văn hoá 26(trong đó: KCCT: 24, cấp 4: 02)

2. Khối phòng chức năng: Phòng thư viện: 01; Phòng thiết bị: 01; Phòng y tế: 01 tất cả đều cấp 4; phòng TTHDĐ 01(KCCT)

3. Khối phòng hành chính quản trị: Phòng HT: 01; Phòng PHT: 01; Phòng GV: 01; Phòng họp: 01; Phòng TT bảo vệ: 01

4. Số bộ bàn ghế: 216 bộ

5. Trang thiết bị ở các phòng học và phòng chức năng đảm bảo theo đúng quy định.

6. Tổng diện tích nhà trường: 14579 m­2 (bình quân: 11,4m2/1HS)

            Trong đó:       + Tổng diện tích sân chơi, bãi tập, cây xanh: 8750 m2

                                     + Tổng diện tích xây dựng: 1190m2

7. Sách, tài liệu và đồ dùng dạy học:

+ Sách và tài liệu: 2103 cuốn

  • Số lượng sách tham khảo:  968 cuốn
  • Sách giáo khoa:  405cuốn
  • Sách nghiệp vụ:  421cuốn
  • Sách, báo, tạp chí:  309 cuốn

+ Thiết bị dạy học: Số bộ ĐDDH không đầy đủ theo danh mục, còn sử dụng được 50%

8. Công trình khác:

+ Công trình khác: Nhà vệ sinh dành cho giáo viên: 1; Nhà vệ sinh dành cho học sinh(tạm): 2; Nhà để xe của giáo viên: 1; Nhà để xe của học sinh 2; Có tường bao quanh, biển cổng trường; Nhà kho: 1

          + Âm thanh, loa, máy: Ti Vi: 01cái;  amply: 01 bộ; Máy tính dùng cho văn phòng: 13cái (Máy xách tay: 07 cái, để bàn 06 cái),  Máy in: 05 cái; Máy tính học tập cho học sinh: 0 máy ; Cat set : 01 cái;  Máy  chiếu : 13 ; Trống trường : 01cái; Trống đội : 01 bộ

* Ưu điểm: Cơ sở vật chất trường khang trang, đảm bảo nhu cầu dạy và học; Khuôn viên trường xanh – sạch – đẹp, thoáng mát; Trong lớp có các tủ đồ dùng dạy học, thiết bị dạy học tương đối đầy đủ phục vụ cho các hoạt động dạy và học; Phòng học đủ  bàn ghế học sinh 2 chỗ ngồi đúng quy định.

* Hạn chế:

          Địa bàn dân cư khá rộng, một số học sinh của trường điều kiện kinh tế còn gặp nhiều khó khăn từ đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình giáo dục tại địa phương. Có 2 điểm trường, khoảng cách giữa các điểm trường xa nhau.

          Đội ngũ cán bộ giáo viên chưa đồng đều về chuyên môn nghiệp vụ, số ít cán bộ giáo viên còn yếu về trình độ tin học nên việc ứng dụng CNTT vào dạy học để  nâng cao hiệu quả tiết dạy còn nhiều hạn chế cho trường nên ảnh hưởng tới các hoạt động giáo dục.

          Khối 1 số lượng học sinh/lớp tương đối đông nên gặp nhiều khó khăn trong việc tổ chức phương pháp dạy học Tiếng việt công nghệ giáo dục Lớp 1.

           Phòng thư viện, thiết bị chật hẹp. Thư viện chưa đạt chuẩn, số lượng sách còn nghèo nàn

          Trường thiếu 10 phòng học; nhà vệ sinh học sinh không đạt chuẩn ô nhiễm môi trường, các công trình phụ trợ như: lán xe của HS không đủ cần được quan tâm đầu tư xây mới để ổn định nền nếp dạy học; hệ thống điện xuống cấp cần được làm mới; tường bao quanh chưa đảm bảo, cổng trường đã xuống cấp,..

III. Phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ, thách thức.

          1. Điểm mạnh

          - Nhà trường được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của các cấp lãnh đạo, chính quyền địa phương.

          - Trường có Chi bộ nên thuận tiện cho việc lãnh đạo, chỉ đạo chính quyền thực hiện nhiệm vụ trong tất cả các hoạt động của nhà trường.

          - Cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn trên chuẩn, đã qua các lớp chuyên môn nghiệp vụ và lý luận chính trị, có kinh nghiệm nhiều năm trong công tác quản lý.

- Đội ngũ giáo viên nhiệt tình, năng nổ trong công tác, 100% giáo viên đạt trình độ đào tạo trên chuẩn. Có nhiều giáo viên kinh nghiệm và vận dụng phương pháp linh hoạt sáng tạo trong việc giảng dạy và giáo dục học sinh.

- Chất lượng và hiệu quả giáo dục đào tạo tương đối cao, mang tính ổn định.

- Các lĩnh vực khác về tổ chức quản lý tài chính, thanh tra - thi đua, Công đoàn, Chi đoàn, Đội thiếu niên trong nhà trường hoạt động nhịp nhàng, hiệu quả.

          - Phối hợp tốt với phụ huynh trong tất cả các hoạt động của nhà trường.

          - Khuôn viên xanh, sạch, đẹp.

2. Điểm yếu

- CSVC chưa đảm bảo: còn thiếu các phòng học, phòng bộ môn, phòng chức năng. Sân chơi đã xuống cấp, không an toàn. Tường bao quanh cũ nát, xuống cấp, nhất là khu trung tâm còn chưa có tường bao. Phương tiện dạy học còn nghèo nàn,…  Nhiều trang thiết bị, đồ dùng dạy học hư hỏng, không đáp ứng dạy và học.

- Một số giáo viên chưa thích ứng với việc sử dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy.

          - Một số ít phụ huynh chưa thật sự quan tâm đến các hoạt động của trường.

          - Công tác xã hội hóa giáo dục trong nhà trường còn hạn chế, chưa huy động được nhiều sự đầu tư, đóng góp của các cá nhân, lực lượng xã hội về nhân lực và vật lực để tu sửa trường lớp, khen thưởng động viên học sinh và giáo viên.

3. Thời cơ

          - Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, Chính quyền địa phương, sự đồng thuận của tập thể cán bộ giáo viên nhân viên, sự tín nhiệm của học sinh và phụ huynh học sinh.

          - Đội ngũ cán bộ giáo viên được đào tạo cơ bản có năng lực chuyên môn và kỹ năng sư phạm khá tốt, đạt trình độ trên chuẩn khá cao (100%).

          - Khuôn viên nhà trường đã được quy hoạch theo Đề án nông thôn mới. Diện tích của nhà trường còn đủ để phát triển cơ sở hạ tầng trường học trong giai đoạn mới.

          4. Thách thức

          - Minh Hải là một xã có khu công nghiệp. Số trong độ tuổi đi học tiểu học tăng cơ học. Vấn đề đặt ra cần tham mưu với địa phương sớm có kế hoạch huy động mọi nguồn lực để đầu tư đảm bảo cơ sở vật chất và điều kiện dạy học trong giai đoạn tới.

          - Nâng cao chất lượng giáo viên, nhân viên phải đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục và liên tục được nâng cao.

          - Đòi hỏi việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy, trình độ ngoại ngữ, khả năng sáng tạo của cán bộ giáo viên, nhân viên.

- Xã hội ngày càng đòi hỏi cao về chất lượng giáo dục trong thời kỳ hội nhập quốc tế. Giáo dục học sinh không chỉ phụ thuộc nhà trường mà là trách nhiệm giữa gia đình, nhà trường và xã hội.

          5. Xác định vấn đề ưu tiên

           - Đẩy mạnh công tác Phổ cập giáo dục trên cơ sở đảm bảo chất lượng giáo dục; trước mắt chống học sinh bỏ học, tập trung phụ đạo học sinh yếu kém. Phấn đấu đạt được trường có chất lượng cao.

          - Xây dựng cơ sở vật chất: xây thêm phòng học, nhà hiệu bộ, các phòng chức năng, phòng học bộ môn, cải tạo sân chơi, quy hoạch hệ thống cây xanh, tổ chức cho học sinh ăn bán trú.

- Tham mưu tuyển dụng đủ số lượng, đủ cơ cấu giáo viên, đảm bảo chất lượng. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên, tăng cường bồi dưỡng và xây dựng đội ngũ cán bộ giáo viên có đủ khả năng thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học; đánh giá học sinh theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của mỗi học sinh.

          - Chất lượng giáo dục học sinh có sự chuyển biến toàn diện, đặc biệt là rèn kĩ năng sống để phát triển năng lực con người Việt Nam trong thời kỳ hội nhập.

         - Xây dựng văn hoá Nhà trường, tạo dựng môi trường thân thiện. Xây dựng ngôi trường hạnh phúc.

 

PHẦN II

PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN NHÀ TRƯỜNG

GIAI ĐOẠN 2020-2025

          I. Tổng quan

          Trong suốt quá trình xây dựng và phát triển, trường tiểu học Minh Hải là một trường xếp trung bình trong huyện trong những năm 90 của thế kỷ 20 đã dần từng bước vươn lên khẳng định. Nhà trường đang từng bước ổn định, phát triển bền vững và ngày càng trưởng thành, luôn giữ vững tập thể Lao động tiên tiến, giữ vững trường đạt chuẩn quốc gia, xây dựng nhà trường có chất lượng giáo dục tốt, một địa chỉ tin cậy của các bậc phụ huynh và học sinh trong xã Minh Hải nói riêng và khu vực lân cận nói chung.

          Kế hoạch phát triển nhà trường giai đoạn 2020-2025 và tầm nhìn xa hơn nữa nhằm xác định rõ định hướng, mục tiêu chiến lược và các giải pháp chủ yếu trong quá trình vận động và phát triển, là cơ sở quan trọng cho các quyết sách của Hội đồng trường, hoạt động của ban Lãnh đạo trường cũng như toàn thể cán bộ, giáo viên nhân viên và học sinh nhà trường. Là căn cứ tham mưu với Đảng ủy, HĐND, UBND xã Minh Hải có hoạch định phát triển nhà trường. Đồng thời là kim chỉ nam trong việc xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch năm học hàng năm.

          Xây dựng và triển khai kế hoạch của trường Tiểu học Minh Hải là hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện Nghị Quyết của chính phủ về đổi mới giáo dục phổ thông, thực hiện Nghị quyết Đại hội đảng các cấp nhiệm kỳ 2020-2025. Trường Tiểu học Minh Hải cùng các trường tiểu học trong toàn huyện, xây dựng ngành giáo dục của huyện Văn Lâm  nói chung, địa phương Minh Hải nói riêng phát triển theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh và của đất nước.

II. Định hướng phát triển

1. Quy mô số lớp, số học sinh.

+ Dự kiến số lớp, số học sinh giai đoạn 2020-2025

Năm học

Khối 1

Khối 2

Khối 3

Khối 4

Khối 5

Toàn trường

Số lớp

Số HS

Số lớp

Số HS

Số lớp

Số HS

Số lớp

Số HS

Số lớp

Số HS

Số lớp

Số HS

2020-2021

6

236

7

251

7

301

7

251

6

215

33

1.254

2021-2022

6

253

6

228

6

246

7

298

6

251

31

1.276

2022-2023

6

220

7

253

7

228

7

246

9

298

36

1.245

2023-2024

6

225

6

220

7

253

7

228

7

246

33

1.172

2024-2025

7

228

6

225

6

220

7

253

7

228

33

1.154

2. Tầm nhìnXây dựng nhà trường có cơ sở vật chất khang trang, hiện đại, đáp ứng mọi điều kiện dạy và học trong giai đoạn mới. Nhà trường có môi trường giáo dục đáng tin cậy, chất lượng; Giáo viên, học sinh luôn tự tin, năng động và luôn có khát vọng vươn lên. Phấn đấu giữ vững trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2, đạt kiểm định chất lượng cấp độ 3.

3. Sứ mệnhTạo dựng một môi trường học tập thân thiện, có kỷ cương, tình thương trách nhiệm, có chất lượng giáo dục cao để mỗi học sinh đều được phát triển toàn diện.

          III. Các nhóm phát triển trường giai đoạn 2020 – 2025

          1. Nhóm phát triển hoạt động giáo dục

          1.1. Phát triển giáo dục

          1.1.1. Mục tiêu phát triển giáo dục

          Thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới theo TT Số: 32/2018/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục & Đào tạo  ngày 26 tháng 12 năm 2018.

          Duy trì dạy học 2 buổi/ngày đối với 100% học sinh. Dạy học ngoại ngữ đối với 100% học sinh. Dạy tin học với học sinh lớp 3,4,5.

Tiếp tục áp dụng phương pháp "bàn tay nặn bột" cũng như các phương pháp dạy học mới trong tổ chức dạy học.

Tiếp tục dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống, bảo vệ môi trường, tiết kiệm năng lượng, giáo dục thông qua di sản ...

          Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đáp ứng cao nhất nhu cầu học tập của học sinh. Từ năm 2020 đến năm 2025 có 99,9% học sinh học đúng độ tuổi ở các khối lớp99%-100% học sinh hoàn thành chương trình lớp học, 100% hoàn thành chương trình tiểu học. Củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học, duy trì đạt chuẩn phổ cập giáo dục mức độ 3.

          1.1.2. Phát triển chất lượng giáo dục

Chỉ tiêu về chất lượng từ năm 2020 đến 2025

Năm học

Sĩ số

Hoàn thành chương trình lớp học

 

        Ghi chú

SL

%

2020-2021

1244

1240

99,7

 

2021-2022

1254

1250

99,7

 

2022-2023

1276

1274

99,9

 

2023-2024

1245

1244

99,9

 

2024-2025

1172

1171

99,9

 

          1.1.3Giải pháp thực hiện

          Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường về vai trò, vị trí và sự cần thiết phải đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của tập thể sư phạm đối với sự nghiệp phát triển nhà trường.   

          Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện, đặc biệt là chất lượng giáo dục đạo đức và chất lượng văn hoá. Đổi mới phương pháp dạy học, dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng và đổi mới công tác đánh gia học sinh theo Thông tư 30. Đổi mới các hoạt động giáo dục, hoạt động tập thể, gắn học với hành, lý thuyết với thực tiễn; giúp học sinh có được những kỹ năng sống cơ bản.

           Thường xuyên kiểm tra các hoạt động chuyên môn trong nhà trường. Đẩy mạnh hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục, tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, giáo viên làm công tác kiểm định chất lượng giáo dục. Tổ chức thực hiện chương trình bồi dưỡng thường xuyên cho cán bộ, giáo viên trong trường.

          1.2. Đảm bảo chất lượng

          1.2.1. Các điều kiện đảm bảo chất lượng

- Đảm bảo tối đa về cơ sở vật chất, trang thiết bị và đội ngũ giáo viên giảng dạy. sắp xếp và bố trí đủ số lượng giáo viên, đảm bảo cơ cấu giáo viên, nhất là giáo viên ngoại ngữ.

- Đảm bảo đủ phòng học để học 2 buổi/ngày, có phòng bộ môn, phòng chức năng và các công trình phụ trợ. Trang thiết bị giảng dạy, công nghệ phục vụ dạy -  học.

          - Đẩy mạnh thực hiện ứng dụng CNTT trong công tác quản lý; ứng dụng phần mềm quản lý giáo dục, phần mềm quản lý cán bộ giáo viên nhân viên.

- Kiện toàn cơ cấu tổ chức, phân công bố trí cán bộ giáo viên hợp lý, phát huy năng lực, sở trường của từng CBGV phù hợp với yêu cầu.

          1.2.2. Các biện pháp quản lý nâng cao chất lượng

          - Thực hiện chương trình giáo dục phổ thông theo quy định; dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng các môn học; nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.

          - Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên bằng nhiều biện pháp: Tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn trên chuẩn, dự các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ hè, dự thao giảng cụm, trường, dự giờ đồng nghiệp, tổ chức và tham gia hội thi giáo viên dạy giỏi các cấp, đăng ký tiết dạy tốt, học tốt…

          - Đi sâu bồi dưỡng giáo viên mới ra trường và có tay nghề còn yếu. Phấn đấu 80% giáo viên đạt chuyên môn loại tốt, 20% giáo viên đạt loại khá và không có giáo viên đạt yêu cầu.

          - Tổ chức các hoạt động theo hướng lấy học sinh làm trung tâm, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.

           - Tăng cường phụ đạo học sinh yếu và bồi dưỡng học sinh giỏi, giáo dục đạo đức cho học sinh trong tất cả các môn học.

          - Thực hiện đạt và vượt các chỉ về chất lượng giáo dục và đào tạo như:

+ Đối với học sinh: tỷ lệ huy động trẻ vào lớp 1, học sinh lên hoàn thành chương trình lớp học, học sinh hoàn thành chương trình Tiểu học, học sinh năng khiếu. Tổ chức được cho học sinh học bán trú.

+ Đối với giáo viên: thực hiện các chỉ tiêu về chuyên đề, dạy tốt, hội giảng, thao giảng, dự giờ, phong trào thi giáo viên dạy giỏi các cấp, phong trào viết sáng kiến kinh nghiệm, phong trào thi đua ...

          1.2.3. Các hoạt động đảm bảo chất lượng

- Thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục

- Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học

- Thực hiện mục tiêu Phổ cập giáo dục tiểu học, Phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi.

          - Bồi dưỡng cho cán bộ, giáo viên kiến thức và kỹ năng tuyên truyền với các bậc cha mẹ học sinh và cộng đồng về công tác giáo dục học sinh.

- Tổ chức các hoạt đông ngoài giờ lên lớp hiệu quả.

          1.2.4. Hoạt động tự đánh giá theo Bộ tiêu chuẩn Kiểm định chất lượng

          - Việc tự đánh giá chất lượng trường học thể hiện tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của nhà trường trong toàn bộ hoạt động giáo dục theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

- Công tác tự đánh giá của nhà trường thực hiện theo đúng Thông tư số 17/2018/TT-BGDĐT 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường tiểu học; Công văn số 5932/BGDĐT-QLCL ngày 28 tháng 12 năm 2018 về việc hướng dẫn tự đánh giá và đánh giá ngoài cơ sở giáo dục phổ thông.

          2. Nhóm phát triển đội ngũ

          2.1. Mục tiêu phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức

          Xây dựng đội ngũ CB-GV-NV đủ về số lượng, có tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực chuyên môn khá giỏi, có trình độ tin học, có phong cách sư phạm mẫu mực, tận tụy yêu nghề mến trẻ, đoàn kết thống nhất hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của trường. Cụ thể:

          - Đối với Cán bộ quản lý: 100% trình độ Thạc sĩ; 100% tốt nghiệp trung cấp lý luận chính trị; 100% được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục; có chứng chỉ ngoại ngữ và tin học. Đánh giá chuẩn hiệu trưởng, phó hiệu trưởng hằng năm đều được xếp loại Tốt.

          - Đối với Giáo viên: 100% trình độ đào tạo đại học, 100% giáo viên có trình độ ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy, 100% giáo viên có chứng chỉ Ngoại ngữ; 100% giáo viên đều được đánh giá chuẩn nghề nghiệp từ loại Khá trở lên, trong đó có 25% giáo viên được xếp loại xuất sắc; 100% giáo viên đều xếp loại Khá, Tốt về chuyên môn nghiệp vụ, không có giáo viên xếp loại Trung bình; 80% giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp trường, 20% giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi huyện trở lên; 100% giáo viên được xếp loại khá, giỏi về bồi dưỡng thường xuyên.

          2.2. Nhu cầu về đội ngũ cán bộ, viên chức

          + Nhu cầu đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên từ 2020 đến 2025

TT

Tên vị trí việc làm

Số lượng vị trí

Số lượng người làm việc

I

Vị trí việc làm gắn với công việc lãnh đạo, quản lý, điều hành

02

02

1

Hiệu Trưởng

01

01

2

Phó Hiệu trưởng

01

01

II

Vị trí việc làm gắn với công việc hoạt động nghề nghiệp chuyên ngành

01

49

1

  Giáo viên Tiểu học

 

39

2

Giáo viên môn Mỹ thuật

 

2

3

Giáo viên môn Âm nhạc

 

2

4

Giáo viên ngoại ngữ

 

2

5

Giáo viên Tin học

 

1

6

Giáo viên Thể chất

 

2

7

Giáo viên Tổng phụ trách

 

1

III

Vị trí việc làm gắn với công việc nghề nghiệp chuyên môn dùng chung

06

06

1

Kế toán

1

1

2

Văn thư

1

1

3

Thủ quỹ

1

1

4

Thư viện, thiết bị

1

1

5

Công nghệ thông tin

1

1

6

Hỗ trợ giáo dục người khuyết tật

1

1

IV

Nhóm vị trí việc làm gắn với công việc hỗ trợ, phục vụ

02

03

1

Bảo vệ trường

2

2

2

Tạp vụ

 

1

          2.3. Giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức

          - Đẩy mạnh công tác quy hoạch, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, có chất lượng cao, bảo đảm đủ các chuẩn về chính trị và chuyên môn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Lập kế hoạch đào tạo giáo viên theo lộ trình đảm bảo đến năm 2025 đạt tỷ lệ 100% giáo viên đạt chuẩn theo quy định theo Luật giáo dục 2019.

 - Xây dựng môi trường sư phạm ở trường học trước hết là xây dựng đội ngũ cán bộ  giáo viên, khung cảnh nhà trường và nề nếp học tập, sinh hoạt. Mỗi thầy cô giáo không chỉ dạy cho học sinh bằng những hiểu biết của mình mà còn dạy học sinh bằng cả cuộc đời mình. Vì thế hiệu trưởng cần phối hợp với Công đoàn xây dựng tập thể giáo viên thành tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo cho học sinh noi theo.

- Rà soát lại trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực sư phạm của giáo viên. Động viên khuyến khích, tạo điều kiện cho giáo viên chưa có trình độ ngoại ngữ, tin học tự học để nâng cao trình độ.

          - Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên bằng nhiều hình thức: Dự giờ, hội giảng giảng, thi giáo viên giỏi, chuyên đề, trao đổi học tập kinh nghiệm… Phát động các phong trào thi đua dạy tốt, học tốt có phần thưởng khích lệ và góp ý rút kinh nghiệm để giáo viên khắc phục những tồn tại và phát huy thành tích đạt được. Thường xuyên bồi dưỡng lực lượng cán bộ kế cận và lực lượng cốt cán của nhà trường thông qua thực tiễn công tác và tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng do cấp trên tổ chức.

          - Thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường, công bằng trong phê bình, thi đua khen thưởng, giải quyết những vướng mắc trong nội bộ CBGVNV trên cơ sở bình đẳng. Giải quyết kịp thời và đầy đủ các chế độ chính sách cho cán bộ giáo viên, tạo điều kiện cho cán bộ giáo viên yên tâm công tác. Xây dựng bầu không khí làm việc đồng thuận, phát huy vai trò gương mẫu trong lãnh đạo, tạo khối đoàn kết nhất trí cùng nhau hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ đề ra.

          - Phát huy vai trò cá nhân, luôn gương mẫu đi đầu trong mọi công việc. Từng bước hoàn thiện bản thân đáp ứng yêu cầu thời đại công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.

          3. Nhóm phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật

          3.1. Mục tiêu phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật

          - Xây dựng trường đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và công tác quản lý nhà trường.

          - Đầu tư xây dựng hệ thống phòng học, phòng bộ môn, các công trình phụ trợ để tổ chức các hoạt động giáo dục hiệu quả         

3.2. Nhu cầu về cơ sở vật chất

          + Nhu cầu về đầu tư cơ sở vật chất giai đoạn 2020 đến 2025 :Đơn vị: triệu đồng

Hạng mục đầu tư

Đơn vị tính

Số lượng

Diện tích (m2)

Thành tiền

Khối phòng học

Phòng

20

144

2.000 triệu

Khối phòng phục vụ học tập

 

 

 

 

- Phòng giáo dục Mĩ thuật

Phòng

2

108

 

- Phòng giáo dục Âm nhạc

Phòng

2

108

 

- Nhà đa năng

Nhà

1

1500

 

- Phòng ngoại ngữ

Phòng

2

108

 

- Thư viện

Phòng

1

60

 

- Phòng thiết bị giáo dục

Phòng

1

30

 

- Phòng truyền thống và HĐ Đội

Phòng

1

36

 

Khối phòng hành chính quản trị

 

 

 

 

- Phòng họp

Phòng

1

90

 

- Phòng tổ chuyên môn

Phòng

3

75

 

- Phòng tổ chuyên môn

Phòng

1

36

 

- Văn phòng

Phòng

1

36

 

- Phòng Y tế

Phòng

1

36

 

- Kho

Phòng

1

36

 

 Sân chơi, hệ thống thoát nước

1

6500

 

Tổng cộng

3.000 triệu

  + Nhu cầu về mua sắm trang thiết bị dạy học giai đoạn 2020 đến 2025: Đơn vị: triệu đồng

Tên thiết bị

Đơn vị tính

Số lượng

Thành tiền

Thiết bị dạy học tối thiểu

Bộ

30

150

Thiết bị dùng chung

 

 

 

Máy tính

Bộ

35

350

Máy chiếu

Bộ

3

30

Thiết bị âm thanh

Bộ

1

20

Thiết bị phòng giáo dục nghệ thuật

Bộ

18

130

Phòng học ngoại ngữ (LAB)

Bộ

1

100

Trang thiết bị phòng thư viện

Bộ

9

90

Tổng cộng

870 triệu

 + Dự kiến lộ trình  về đầu tư cơ sở vật chất giai đoạn 2020 đến 2025:

Hạng mục đầu tư

Dự kiến năm thực hiện

 - Sân chơi, hệ thống thoát nước

2020 -2021

- Phòng học

2020 -2021

- Cổng trường, tường bao

2020 -2021

- Phòng giáo dục Mĩ thuật

2020 -2021

- Phòng giáo dục Âm nhạc

2020 -2021

- Phòng ngoại ngữ

2020 -2021

- Thư viện

2020 -2021

- Phòng thiết bị giáo dục

2020 -2021

- Phòng truyền thống và HĐ Đội

2020 -2021

- Phòng họp

2020 -2021

- Phòng tổ chuyên môn

2020 -2021

- Phòng tổ chuyên môn

2020 -2021

- Văn phòng

2020 -2021

- Phòng Y tế

2020 -2021

- Kho

2020 -2021

- Nhà đa năng

2023-2024

3.3. Giải pháp phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật

          - Tham mưu với các cấp lãnh đạo xây dựng trường đảm bảo đủ số phòng học cho học sinh học tập, vui chơi và đầy đủ phòng chức năng.

          - Tiếp tục bổ sung, chuẩn hóa trang thiết bị dạy học từ nguồn kinh phí giao quyền tự chủ theo quy định và yêu cầu trường đạt chuẩn chất lượng giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

          - Huy động các nguồn lực xã hội thực hiện xã hội hóa việc đầu tư cơ sở vật chất, trang bị thiết bị phục vụ dạy học.

          - Quy hoạch môi trường bên trong và bên ngoài, quy hoạch lại cây xanh, hoa cảnh tạo môi trường xanh-sạch-đẹp thể hiện môi trường trường học thân thiện, học sinh tích cực.

4. Nhóm phát triển nguồn lực tài chính

          4.1. Kế hoạch và biện pháp tăng nguồn lực tài chính

          - Huy động nguồn tài chính từ tất cả các nguồn: ngân sách nhà nước và địa phương, các nguồn tài trợ;

          - Tranh thủ sự đầu tư, ủng hộ của các doanh nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội

          4.2. Giải pháp thực hiện

- Thực hiện đúng theo nguyên tắc tài chính. Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện thu chi các nguồn; công khai tài chính đúng quy định

- Tuyên truyền, vận động nhân dân thường xuyên phối hợp hỗ trợ nhà trường trong mọi hoạt động. Bàn bạc thống nhất và theo dõi thu chi các khoản thu ngoài ngân sách.

          - Huy động các nguồn lực xã hội khác như: Doanh nghiệp tư nhân, các mạnh thường quân, … hỗ trợ thêm kinh phí trang bị thêm một số trang thiết bị, đồ dùng học tập, hỗ trợ cấp học bổng, giúp đỡ học sinh nghèo vượt khó.

Tham mưu với địa phương, các cấp có thẩm quyền tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng trường học.

          5. Phát triển và quảng bá thương hiệu

          Thực hiện tốt Websise nhà trường, cung cấp các thông tin về hoạt động giáo dục thông qua các hội nghị, diễn đàn, fanpepa ...

Khuyến khích giáo viên tích cực tham gia vào các sự kiện, các hoạt động của cộng đồng và của ngành.

Xây dựng thương hiệu và sự tín nhiệm của xã hội đối với nhà trường. Xác lập tín nhiệm thương hiệu đối với từng cán bộ, giáo viên viên chức.

Đẩy mạnh tuyên truyền, phát huy truyền thống nhà trường, nêu cao tinh thần trách nhiệm của mỗi thành viên đỗi với quá trình xây dựng thương hiệu của nhà trường.

 

PHẦN III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Tổ chức thực hiện

1.1. Phổ biến kế hoạch

- Kế hoạch phát triển giáo dục trường Tiểu học Minh Hải giai đoạn 2020- 2025 được phổ biến rộng rãi tới toàn thể cán bộ giáo viên, viên chức nhà trường, cơ quan cấp trên, Đảng, chính quyền địa phương, phụ huynh học sinh, học sinh và các tổ chức cá nhân quan tâm đến nhà trường.

- Niêm yết công khai Kế hoạch tại bản tin Websise nhà trường.

          1.2. Xây dựng lộ trình

          * Giai đoạn 2020-2021:

          - Triển khai Kế hoạch đến toàn thể cán bộ, giáo viên, viên chức. Báo cáo lên cơ quan cấp trên để xin ý kiến chỉ đạo.

          - Xây dựng Kế hoạch thực hiện chi tiết các nội dung đề ra theo từng năm học.

Hoàn thành cơ bản xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ, tham mưu đầu tư xây mới sân chơi, phòng học và lập quy hoạch nhà hiệu bộ, phòng chức năng; bổ sung trang thiết bị.

- Thực hiện kiểm định cấp độ 3. Từng bước xây dựng để giữ vững các tiêu chí của chuẩn Quốc gia mức độ 2

          * Giai đoạn 2022-2025:

- Xây dựng Kế hoạch thực hiện chi tiết các nội dung đề ra theo từng năm học.

- Thực hiện xây dựng cơ bản khu hiệu bộ, phòng chức năng, nhà đa năng.

Hoàn thành giữ vững các tiêu chí của chuẩn Quốc gia mức độ 2.

          * Giai đoạn 2025-2030:

- Xây dựng Kế hoạch thực hiện chi tiết các nội dung đề ra theo từng năm học.

- Thực hiện xây dựng cơ bản nhà đa năng, nhà đa năng, tiếp tục mở rộng diện tích nhà trường

Hoàn thành giữ vững các tiêu chí của chuẩn Quốc gia mức độ 2.

- Đảm bảo là đơn vị tự chủ.

          1.3. Phân công trách nhiệm từng bộ phận, cá nhân

- Hiệu trưởng:  Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược tới từng cán bộ, giáo viên, viên chức nhà trường. Thành lập Ban kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch trong từng năm học. Cụ thể:

+ Chỉ đạo xây dựng và phê duyệt lộ trình cụ thể thực hiện kế hoạch phát triển chung cho toàn trường.

+ Tổ chức đánh giá thực hiện kế hoạch hành động hằng năm của toàn trường và thực hiện Kế hoạch phát triển theo từng giai đoạn.

- Phó Hiệu trưởng: Theo nhiệm vụ được phân công, giúp Hiệu trưởng tổ chức triển khai và chịu trách nhiệm từng phần việc cụ thể, đồng thời kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, đề xuất những giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục.

- Tổ trưởng chuyên môn:

+ Căn cứ kế hoạch chiến lược, kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch công tác của tổ.

+ Tổ chức thực hiện kế hoạch trong tổ; kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các thành viên, tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.

+ Xây dựng kế hoạch hành động cụ thể (từng năm) của tổ, trong đó mỗi hoạt động cần nêu rõ mục tiêu cần đạt, kết quả, hiệu quả, thời gian và các nguồn lực thực hiện

- Giáo viên, viên chức: Căn cứ kế hoạch của tổ để xây dựng kế hoạch công tác cá nhân theo từng năm học. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch đúng thời gian quy định, thông tin kịp thời những vướng mắc nhằm để bàn bạc, có các giải pháp để thực hiện hiệu quả Kế hoạch phát triển giáo dục nhà trường.

Các tổ chức đoàn thể trong nhà trường:

+ Hàng năm xây dựng chương trình hành động thực hiện các nội dung liên quan trong Kế hoạch phát triển nhà trường.

+ Tuyên truyền, vận động các thành viên của đoàn thể, tổ chức mình thực hiện tốt các nội dung và giải pháp trên, góp ý với nhà trường để điều chỉnh, bổ sung các giải pháp phù hợp nhằm thực hiện tốt Kế hoạch phát triển nhà trường.

Ban đại diện cha mẹ học sinh:

+ Hỗ trợ tài chính, cơ sở vật chất, nhân lực, vật lực, cùng với nhà trường tuyên truyền, vận động các bậc phụ huynh, các tổ chức xã hội, các nhà hảo tâm góp phần thực hiện mục tiêu của Kế hoạch phát triển nhà trường.

+ Tăng cường giáo dục gia đình, vận động phụ huynh học sinh quan tâm phối kết hợp chặt chẽ với nhà trường và các lực lượng giáo dục khác trong việc giáo dục con em.

 

PHẦN IV

KIẾN NGHỊ

1. Đối với Huyện ủy, UBND huyện

          - Quan tâm đầu tư các nguồn vốn xây dựng cơ sở vật chất trường Tiểu học Minh Hải để theo lộ trình đề ra.

Quan tâm quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm cán bộ quản lý, phê duyệt, tuyển dụng đội ngũ đảm bảo cơ cấu cho nhà trường.

 2. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo

          - Thường xuyên quan tâm theo dõi chỉ đạo, hỗ trợ nhà trường hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ theo mục tiêu đã đề ra.

          - Tạo điều kiện cho cán bộ quản lý, giáo viên tham gia học các lớp bồi dưỡng quản lý giáo dục; Tổ chức các chuyên đề, bồi dưỡng nghiệp vụ cho CBQL và giáo viên.

          3. Đối với chính quyền địa phương

- Quan tâm chỉ đạo công tác xã hội hóa giáo dục tại địa phương để giúp cho toàn xã hội xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh thống nhất, phụ huynh học sinh có ý thức  trách nhiệm đối với việc giáo dục con em.

 - Cấp ủy, chính quyền địa phương, hội đồng giáo dục quan tâm giúp đỡ nhà trường về cơ sở vật chất trường học, tạo nguồn vốn đối ứng, chủ đầu tư những hạng mục lớn; bảo vệ an ninh trật tựtuyên truyền công tác giáo dục đạo đức học sinh qua hệ thống thông tin đại chúng.

  Trên đây là Kế hoạch phát triển trường Tiểu học Minh Hải giai đoạn 2020-2025 đã được thông qua Chi bộ Đảng, Hội đồng trường và tập thể Hội đồng sư phạm. Yêu cầu các bộ phận, cá nhân trong đơn vị thực hiện đúng và hiệu quả kế hoạch này./